Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng tại Kế hoạch số 6859/KH-UBND ngày 09/10/2019 về việc xây dựng Hồ sơ “Văn khắc Hán Nôm Ngũ Hành Sơn” đệ trình UNESCO công nhận là di sản tư liệu thuộc Chương trình Ký ức Thế giới khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Sở Văn hóa và Thể thao đã phối hợp với UBND quận Ngũ Hành Sơn xây dựng hồ sơ “Ma nhai tại Danh thắng Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng” để đề trình UNESCO công nhận là di sản tư liệu thuộc Chương trình Ký ức Thế giới khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Ma nhai là văn khắc trên vách đá tự nhiên đã có sự gia công bề mặt. Ma nhai tại danh thắng Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng được xem là kho tàng di sản tư liệu quý giá bằng chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn, nội dung đa dạng, hình thức độc đáo, tính duy nhất không thể thay thế với nhiều thể loại như : ngự bút, bia ký, tán, thơ văn, đề từ, đề danh, câu đối… của các vị vua, quan triều Nguyễn, cao tăng, cùng bao thế hệ tao nhân, mặc khách đã từng dừng chân lưu đề trên vách đá, hang động tại danh thắng Ngũ Hành Sơn, với niên đại trải dài từ nửa đầu thế kỷ XVII đến tận những thập niên 60 của thế kỷ XX. Đó là nguồn tư liệu quý, có giá trị được giới nghiên cứu từ trước đến nay quan tâm.
Ẩn chứa trong nguồn di sản tư liệu này là hệ giá trị trên nhiều mặt: lịch sử, nghệ thuật, văn hóa và khoa học. Mỗi giá trị là sự khẳng định nét văn hóa Việt Nam trong tầng sâu tâm thức của cư dân bản địa.
Bảng thống kê sau đây thể hiện chi tiết các ma nhai hiện có tại danh thắng Ngũ Hàng Sơn – thành phố Đà Nẵng.
BẢNG THỐNG KÊ CHI TIẾT CÁC MA NHAI TẠI DANH THẮNG NGŨ HÀNH SƠN
STT |
TÊN MA NHAI |
NƠI TỒN TẠI | NIÊN ĐẠI | TÁC GIẢ |
NỘI DUNG TÓM TẮT |
TÌNH TRẠNG MA NHAI | GHI CHÚ |
I | ĐỘNG HOA NGHIÊM | ||||||
1 | Ngũ Hành Sơn tự cảm tác
五行山寺感作 (小別名藍又十年 Tiểu biệt danh lam hựu thập niên) |
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Thành Thái Bính Thân thu (1896) | Hiệp biện Đại học sĩ lãnh Lại Bộ Thượng thư sung Cơ mật viện đại thần Hà Đình Nguyễn Thuật
協办大学士領吏部尙書充机密院大臣荷亭阮述 |
Thơ dạng thất ngôn bát cú, ghi lại cảm xúc của đại thần Hà Đình Nguyễn Thuật sau 10 năm hộ tống nhà vua trở lại thăm danh thắng Ngũ Hành Sơn.
|
Ma nhai có kích thước 50cm x 33cm trong tình trạng bảo quản tốt, vẫn đọc được chữ | HN.01 |
2 | Huyền động thông linh phỏng hóa công
玄洞通灵訪化工 |
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Giáp Tuất trọng xuân (1934) | Văn Xương Trần Xuân Nguyên | Không rõ nội dung | Ma nhai kích thước 50cm x 56cm, không thể đọc được nội dung | HN.02 |
3 | Phúc Kiến Đồng An Nhân
福見同安人 |
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Bính Dần (1926) | Ma nhai đề danh | Ma nhai kích thước 25cm x32cm, vẫn đọc được chữ | HN.03 | |
4 | Du Ngũ Hành Sơn
遊五行山 |
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Tân Sửu đông (1961) | Thích Diệu Ngộ
釋妙悟 |
Thơ thất ngôn bát cú, ca ngợi cảnh non nước Ngũ Hành Sơn | Ma nhai có kích thước 48cm x29cm, vẫn đọc được chữ, một số chữ bị mờ, bị khắc đè lên chữ | HN. 04
Tiên sinh Phan Văn Hiên khắc |
5 | Bình sinh chí hướng Ngũ Hành Sơn
平生志向五行山 |
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Khải Định bát niên thu (1923) | Bình nam Nguyễn Khoa Tân
平南阮科濱 |
Thơ thất ngôn tứ tuyệt đề vịnh về Ngũ Hành Sơn | Ma nhai có kích thước 40cm x 27cm vẫn đọc được chữ | HN.05 |
6 | Phổ Đà Sơn Linh Trung Phật
普陀山靈中佛 |
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Canh Thìn
(1640) |
Thiền sư Huệ Đạo Minh
蕙道明襌師 |
Thiền sư Huệ Đạo Minh, người xã Du Xuyên, huyện Ngọc Sơn, phủ Tĩnh Gia đã đứng ra chủ trì hưng công trùng tu tôn tạo Chùa phật trên núi Phổ Đà (Ngũ Hành Sơn) và chùa Bình An ở dưới núi. Thiện nam, tín nữ đóng góp rất nhiều, trong đó có một số người Nhật Bản, Trung Quốc và các nơi khác. | Ma nhai có kích thước 120cm x 58cm, chữ khắc rõ ràng, dễ đọc | HN.06
|
7 | Ma nhai đề danh: Phạm Hy, Lê Tấn Diên | Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Ma nhai đề danh: Phạm Hy, Lê Tấn Diên | Ma nhai có kích thước 26cm x 25cm, chữ bị mờ, chỉ có 5 chữ | HN.07
|
||
8 | Ngũ Hành Sơn ngâm đề
五行山吟題 |
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Bảo Đại Mậu Thìn thu | Nhị giáp Đình nguyên Tiến sĩ Hoàng Bính
二甲廷元進士黃柄 |
Bài ngâm về Ngũ Hành Sơn của Nhị giáp Đình nguyên, khoa Kỷ Sửu dưới thời Thành Thái (1889) nhân dịp du thưởng Ngũ Hành Sơn năm Canh Tí (1900). Bài ngâm này được khắc dưới thời vua Bảo Đại. | Ma nhai có kích thước 56cm x 38cm, ma nhai có bị khắc chữ đè lên nên có một số chữ bị lấp | HN.08
Phong Khê Hoàng Hữu Kiệt cung kính ghi chép |
9 | Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Ma nhai có kích thước 58cm x 30cm, bị mờ hết chữ, không đọc được chữ | HN.09
|
||||
10 | Đà Tòa Kỷ Lục Nguyễn Mai
沱座紀綠阮梅 |
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Đà Tòa Kỷ Lục Nguyễn Mai
沱座紀綠阮梅
|
Ma nhai đề danh | Ma nhai chỉ có 5 chữ
kích thước 24cm x 16cm, chữ hơi bị mờ nhưng vẫn còn đọc được
|
HN.10
|
|
11 | Du Ngũ Hành Sơn
遊五行山 |
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Thành Thái Bính ngọ hạ | Tri phủ lãnh Quế Sơn huyện Tri huyện Quất Đình Ưng Ân
橘亭應恩 |
Thơ thất ngôn bát cú miêu tả cảnh trí thiên nhiên ở Ngũ Hành Sơn của Quất Đình Ưng Ân, là cháu nội của Tuy Lý Vương Miên Trinh, đề khắc lưu lại trên vách động khi đến du ngoạn tại đây. | Ma nhai có kích thước 67cm x 47cm, chữ khắc rõ ràng, dễ đọc nhưng bị khắc đè một số chữ quốc ngữ | HN.11
|
12 | Phụng tạo Quan Thế Âm Bồ tát tôn tượng
奉造觀世音菩薩尊像
|
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | PL.2518 Ất Mùi (1955) | Trung Việt Tăng –già Giáo Hội Pháp chủ Thích Tịnh Khiết Hòa thượng chứng minh
中越僧迦教會法主釋浄潔和尙証明 |
Phần ghi nhớ của khuông hội Phước Điền và thập phương tín thí của giáo hội Thừa Thiên Huế về việc phụng tạo tôn tượng Quan Thế Âm Bồ Tát và Ma Ha Bồ Tát có Hòa thượng Thích Tịnh Khiết của Trung Việt Tăng già chứng minh. | Ma nhai có kích thước 49cm x 29cm, tình trạng chữ khắc vẫn còn rõ ràng, dễ đọc | HN.12
|
13 | Luyến khuyết huyền ngu
戀闕懸愚 |
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Thành Thái Giáp Ngọ (1894) | Phụ chánh Đại thần Văn Minh điện Đại Học sĩ Vĩnh Trung tử Kim Giang Nguyễn Trọng Hợp
輔政大臣文明殿大學士永忠子金江阮仲合 |
Thơ ngũ ngôn bát cú. Phụng mệnh đi sứ nước Đại Pháp, trên đường về đi qua Địa Trung Hải sáng tác bài này, nay Kim Giang đem ghi lại nơi đây để ca ngợi cảnh trí Ngũ Hành Sơn.
|
Ma nhai có kích thước 80cm x 52cm, chữ được khắc rõ ràng, dễ đọc | HN.13
|
14 | Vô đề | Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Thành Thái Bính Ngọ Lạp nguyệt | Ma nhai có kích thước 27cm x 16cm,
Bia bị mờ không đọc được chữ |
HN.14
|
||
15 | Phước Quảng Sa Môn
福廣沙門 |
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Nhâm Tuất niên tam nguyệt (1622) lập | Bia bài vị của Ngài Sa môn Quảng Phước Thích tử Chế Để [thuộc nước Đại] Minh
明: 福 廣 沙 門 釋 子 制 底 之 牌 |
Ma nhai có kích thước 100cm x 35cm, chữ khắc rõ ràng, dễ đọc | HN.15
|
|
16 | Thiên kỳ địa tú
天奇地秀 |
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Duy Tân Tân hợi xuân (1911) | Loan Pha Trần Văn Thống
湾坡陳文統 |
Thơ thất ngôn tứ tuyệt ca ngợi cảnh sắc núi non hùng vĩ như tiên cảnh của danh thắng Ngũ Hành Sơn | Ma nhai có kích thước 135cm x 33cm, tình trạng chữ khắc rõ ràng, dễ đọc | HN.16
|
17 | Vô đề | Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Ma nhai có kích thước 68cm x 14cm, bị mờ chữ, không đọc được nội dung | HN.17
|
|||
18 | Phúc Kiến Đồng An Nhân
福見同安人 |
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Trung Hoa Dân Quốc thập bát niên (1929) | Bia đề danh | Ma nhai có kích thước 25cm x32cm, vẫn còn đọc được | HN.18
|
|
19 | Yêu đắc danh công…
邀得名功訪故山 |
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Bảo Đại nguyên niên [1926]
|
Binh bộ Thị lang, Nguyễn Bá Trác
兵部侍郞阮伯卓 |
Thơ thất ngôn bát cú miêu tả cảnh sắc thiên nhiên như cõi tiên của động Huyền Không ở núi Ngũ Hành Sơn | Ma nhai có kích thước 75 cm x 40 cm | HN.19 |
20
|
Huyền Không động lý sắc như vân
玄空洞裏色如雲
|
Động Hoa Nghiêm – núi Thủy Sơn | Thành Thái Kỷ Hợi xuân (1899) | Kinh lịch Phan Tĩnh Trai
經歷潘静齋
|
Thơ thất ngôn tứ tuyệt miêu tả cảnh sắc thiên nhiên như cõi tiên của động Huyền Không ở núi Ngũ Hành Sơn | Ma nhai có kích thước 55cm x 45cm
vẫn đọc được chữ |
HN.20
|
II | ĐỘNG HUYỀN KHÔNG | ||||||
21 | Biệt Hữu Thiên Địa
別有天地 |
Động Huyền Không | Quỳnh phủ Phan Vinh Giang
瓊府潘榮江 |
Đề từ | Ma nhai có kích thước 50cm x 45cm, vẫn đọc được hai dòng đầu, phần sau bị mờ và mất khá nhiều chữ | HK. 01
|
|
22 | Ngũ Hành trĩ lập tú nhan khai
五行峙立秀顏開 |
Động Huyền Không | Hàn lâm Thị độc Nguyễn Trọng Lạc
韓林侍讀阮仲樂 |
Thơ thất ngôn tứ tuyệt, tả cảnh Ngũ Hành Sơn | Ma nhai có kích thước 35cm x 40cm, có một số chữ bị mờ | HK. 02
|
|
23 | Vô đề | Động Huyền Không | Ma nhai có kích thước 65cm x 20cm, chữ bị mờ không đọc được nội dung, bị khắc đè chữ quốc ngữ | HK. 03
|
|||
24 | Tẩy tận trần tâm kết phàm duyên
洗尽塵心結梵緣 |
Động Huyền Không | Khải Định thập niên (1925) | Giới trai Phan Thành Kỷ
芥斋潘成紀 |
Thơ thất ngôn bát cú, miêu tả cảnh sắc hùng vĩ của non nước Ngũ Hành Sơn | Ma nhai có kích thước 42cm x 35cm, chữ bị mờ, nhưng vẫn còn đọc được, bị mất một số chữ do bị phủ xi- măng | HK. 04 |
25 | Vô đề | Động Huyền Không | Ma nhai có kích thước 47cm x 25cm, bị mờ nên không đọc được nội dung và bị khắc đè chữ quốc ngữ | HK. 05 | |||
26 | Nam kỳ | Động Huyền Không | Ma nhai có kích thước 22cm x 18cm, không đọc được nội dung | HK. 06 | |||
27 | Giang Hải hồi hoàn
江海廻環
|
Động Huyền Không | Thành Thái ngũ niên (1893) | Quang Lộc tự Thiếu khanh Biện lý Lễ Bộ Cơ Mật viện Phạm Phú Lâm
光祿寺卿辨理禮部機密院范富臨 |
Thơ thất ngôn bát, tả cảnh non nước Ngũ Hành Sơn nhân dịp khâm phái công cán đi qua Ngũ Hành Sơn vào năm Thành Thái thứ 5 (1893) | Ma nhai có kích thước 82cm x 45cm, chữ khắc rõ nét, dễ đọc | HK. 07 |
28 | Phong động sơn danh thủy tự tòng
風洞山名水自從 |
Động Huyền Không | Thành Thái ngũ niên trọng xuân (1893) | Lễ Bộ thị lang Hồ Đệ
禮部侍郎胡弟 |
Thơ thất ngôn bát cú vịnh về cảnh sắc non nước của Ngũ Hành Sơn | Ma nhai có kích thước 62cm x 27cm, chữ bị mờ, bị mất một số chữ, không đọc được trọn vẹn | HK. 08 |
29 | Bạch thạch hoàng sa tụy tác đôi
白 石 黃 沙 萃 作 堆 |
Động Huyền Không | Thành Thái Nhâm Thìn trọng thu (1892) | Đông Các Đại học sĩ sung Cơ Mật viện Đại thần Quốc Sử quán Phó Tổng tài Trương Quang Đản
東閣大學士充機密院大臣國史館副總裁菊園張光憻 |
Thơ thất ngôn bát cú, vịnh cảnh đẹp non nước Ngũ Hành Sơn, nhân dịp phụng mệnh đi sứ Bắc kỳ, lúc thuyền đến Quảng Nam nhân tiện viếng thăm Ngũ Hành Sơn vào tháng 8 mùa thu năm Nhâm Thìn đời Thành Thái | Ma nhai có kích thước 128cm x 56cm, chữ khắc rõ ràng, dễ đọc | HK. 09 |
30 | Sài Gòn Bà phủ nghiệm
柴棍妑府驗 |
Động Huyền Không | Đề danh | Ma nhai có kích thước 16cm x 11cm, chữ còn rõ nét | HK. 10 | ||
31 | Nam kỳ
南圻 |
Động Huyền Không | Đề danh | Ma nhai có kích thước 14cm x 14cm, chữ còn rõ nét | HK. 11 | ||
32 | Nam kỳ, Trung kỳ
南圻,中圻 |
Động Huyền Không | Mậu thìn xuân (1928) | Đề danh | Ma nhai có kích thước 26cm x 20cm, chữ còn rõ nét | HK. 12 | |
33 | Trấp ngũ niên lai
廿五年来 |
Động Huyền Không | Thành Thái Mậu Tuất hạ (1898) | Đào Tấn Mai Tăng
陶進梅僧 |
Thơ thất ngôn tứ tuyệt miêu tả cảnh sắc non nước sau 20 năm đến lại nơi đây vào mùa xuân năm Mậu Tuất thời Thành Thái (1898) | Ma nhai có kích thước 77cm x 48cm, chữ khắc rõ ràng, dễ đọc | HK. 13 |
34 | Thục khí thiều quang
淑器韶光
|
Động Huyền Không | Thành Thái Giáp Ngọ (1894) | Liên Nghiệp Hiên chủ nhân, Hồng Thiết Lục Khanh
連業軒主人葓蔎陸卿
|
Thơ thất ngôn tứ tuyệt miêu tả cảnh sắc non nước Ngũ Hành Sơn. | Ma nhai có kích thước 88cm x 34,5cm, chữ khắc còn rõ nét, dễ đọc | HK. 14 |
35 | Nam kỳ Mỹ Tho tỉnh
南圻美萩省 |
Động Huyền Không | Ất sửu niên tiểu xuân | Đề danh: Nguyễn Bảo, Nguyễn Phụng, Nguyễn Thiên | Ma nhai có kích thước 32cm x 20cm, có một số chữ bị mờ | HK. 15 | |
36 | Thiên nhiên cảnh trí xuất tam thai
天然景致出三台 |
Động Huyền Không | Thành Thái nguyên niên (1889) | Quang Lộc Tự khanh Quảng Nam Bố chánh sứ Nam Châu Lê Văn Đạo
光祿寺卿領廣南布政使南州黎文道 |
Thơ thất ngôn bát cú, miêu tả cảnh sắc ở động Huyền Không của Ngũ Hành Sơn | Ma nhai có kích thước 110cm x50cm, chữ khắc rõ nét, dễ đọc | HK. 16 |
37 | Vô đề | Động Huyền Không | Ma nhai có kích thước 65cm x54cm, bị mờ, không rõ nội dung | HK. 17 | |||
38 | Ngũ hành tú sắc
五行秀色 |
Động Huyền Không | Đồng Khánh Đinh hợi (1887) | Hải Nông Bùi Văn Dị
裴文禩海農 |
Thơ thất ngôn bát cú ca tụng cảnh đẹp Ngũ Hành giữa trời mây non nước, xứng đáng là một đại danh lam thắng tích đất Trời Nam của Bùi Văn Dị hiệu Hải Nông ở Kim Bảng – Hà Nội nhân vâng chiếu đi thuyền về Kinh đô, đi ngang qua núi Ngũ Hành, ghé lại cảm tác và lưu đề bài thơ này. | Ma nhai có kích thước 130cm x 51cm, chữ khắc rõ, có một số chữ bị mờ nhưng vẫn còn đọc được | HK. 18 |
39 | Hà Đông La Khê
河東羅溪 |
Động Huyền Không | Phạm Văn Phước
范文福 |
Đề danh | Ma nhai có kích thước 9cm x 22cm, chữ còn rõ nét | HK. 19 | |
40 | Ngũ Hành vi Nam Châu đệ nhất phong
五行爲南州第一峯 |
Động Huyền Không | Duy Tân nhị niên thu (1908) | Cổ Hoan Đông Cao Long Cương Cao Xuân Dục
古驩東高龍岡高春育 |
Ký- thơ nói về cảnh sắc của Ngũ Hành Sơn. Ma nhai này khắc chùm thơ liên hoàn 5 bài thơ ngẫu hứng hình thành cùng lời phi lộ viết tặng cho các vị trong chuyến du lãm tại nơi đây. | Ma nhai có kích thước 67cm x 70cm, chữ khắc nhiều, nhưng nhỏ , có nhiều chữ bị mờ | HK. 20 |
41 | Vô đề | Động Huyền Không | Ma nhai có kích thước 44cm x 25cm, bị mờ hết chữ, không rõ nội dung | HK. 21 | |||
42 | Tinh dạ vô trần
星夜無塵 |
Động Huyền Không | Đinh hợi trùng dương (1887) | Quỳnh phủ Lý Triệu Tuấn
瓊府李肇浚 |
Bài tán được Quỳnh phủ Lý Triệu Tuấn đề tán khi đến thăm Ngũ Hành Sơn. Đây là văn bản ma nhai duy nhất được viết theo thể “tán”, cũng là ma nhai có kích thước lớn nhất được khắc ở Ngũ Hành Sơn. Nội dung của ma nhai này ngoài bài “tán” ra, cuối bài còn có phần “ký” do chính tác giả lạc bút. | Ma nhai có kích thước 147cm x 110cm, chữ còn rõ nét, đọc được nội dung | HK. 22 |
43 | Vọng Ngũ Hành Sơn –
望五行山 |
Động Huyền Không | Thành Thái Nhâm Thìn thu
(1892) |
Phụ chánh đại thần Văn Minh điện Đại học sĩ Vĩnh Trung tử Kim Giang Nguyễn Trọng Hợp
輔政大臣文明殿大学士永忠子金江阮仲合 |
Thơ ngũ ngôn bát cú ngợi ca cảnh trí thiên nhiên Ngũ Hành Sơn, xứng đáng là vùng đất trọng yếu ở cõi trời Nam. | Ma nhai có kích thước 70cm x 46cm
chữ được khắc rõ ràng, vẫn đọc được chữ |
HK. 23 |
44 | Huyền Không Động – 玄空洞 | Động Huyền Không | Minh Mạng 18 [1837] |
Vua Minh Mạng 明命皇帝 |
Ngự bút của Vua Minh Mạng 明命皇帝 | Ma nhai rõ nét | HK. 24 |
III | ĐỘNG TÀNG CHƠN | ||||||
45 | Hải thượng phi lai
海上飛來 |
Động Tàng Chơn | Thành Thái Canh tý (1900) | Như Như đạo nhân Hồng Vịnh
如如道人洪𦨤 |
Thơ thất ngôn bát cú, miêu tả cảnh đẹp như chốn bồng lai tiên cảnh của non nước Ngũ Hành Sơn | Ma nhai có kích thước 53cm x 52cm, chữ khắc rõ ràng, dễ đọc | TC.01 |
46 | Bích vân hương thảo
碧雲香草 |
Động Tàng Chơn | Thành Thái Mậu tuất xuân (1898) | Đào Tấn Mai Tăng
陶進梅僧 |
Thơ thất ngôn tứ tuyệt, miêu tả cảnh thanh bình, êm đềm ở động Tàng Chơn. | Ma nhai có kích thước 38cm x 50cm, nhiều chữ bị mờ | TC.02 |
47 | Sớm tự ngoài Kinh xế đến Hàn
𣌋自外京熾典瀚 |
Động Tàng Chơn | Thành Thái Bính ngọ (1906) | Tam Xuyên Tôn Thất Mỹ
三川尊室渼 |
Thơ thất ngôn bát cú, miêu tả cảnh sắc non nước hữu tình của Ngũ Hành Sơn | Ma nhai có kích thước 37cm x 54cm, chữ bị mờ | TC.03 |
48 | Động lý niêm hương thù nhất nguyện
洞裡拈香酬一願 |
Động Tàng Chơn | Mộng Liên Nguyễn Đình Thị Oanh
夢蓮阮廷鶯 |
Đề từ | Ma nhai có kích thước 35cm x 78cm, chữ bị mờ | TC.04 | |
49 | Trần tâm tẩy tận phát từ tâm
塵心洗盡發慈心 |
Động Tàng Chơn | Thành Thái Bính ngọ hạ (1906) | Hy Tăng Tĩnh Khanh Đặng Văn Trinh
希僧靜卿鄧文貞 |
Thơ thất ngôn bát cú, nhân chuyến du ngoạn lên Ngũ Hành Sơn, đã sáng tác bài thơ này với ý nguyện lòng trần gột sạch sẽ phát khởi lòng từ bi, mở rộng tầm nhìn sẽ thấy nơi này thật thâm sâu và u tối. | Ma nhai có kích thước 41cm x 58cm, chữ khắc bị mờ nhưng vẫn còn đọc được | TC.05 |
50 | Động Tàng Chơn | Khải Định cửu niên (1924) | Bình Nam Nguyễn Khoa Tân
屛南阮科濱 |
Đề danh | Ma nhai có kích thước 40cm x 26cm, vẫn độc được chữ | TC.06 | |
51 | Động Tàng Chơn | Thành Thái Ất tị (1905) | Hội An Công sứ tòa, Thông Phán Trần Thái Bảo
會安公使塵通判陳太宝 |
Đề danh | Ma nhai có kích thước 26cm x 11cm, chữ khắc rõ ràng | TC.07 | |
52 | Động Tàng Chơn | Bảo Đại thập tam niên (1938) | Mai Viên Nguyễn Khoa Nghi
梅園阮科儀 |
Đề danh | Ma nhai có kích thước 35cm x 23cm, chữ khắc rõ ràng | TC.08 | |
53 | Tử phủ thanh đô
紫府清都 |
Động Tàng Chơn | Khải Định thập niên (1925) | Giới Trai Phan Thành Kỷ
芥斋潘成紀 |
Thơ thất ngôn bát cú, cảm thán trước cảnh sắc tuyệt đẹp như ở chốn bồng lai tiên cảnh của non nước Ngũ Hành Sơn | Ma nhai có kích thước 45cm x 35cm, tình trạng ma nhai có một số chữ bị mờ | TC.09 |
54 | Khả lân sơn sắc sấu thu phong
可憐山色瘦秋風 |
Động Tàng Chơn | Thành Thái thập niên (1898) | Vương Tử Cán
王子幹 |
Thơ thất ngôn tứ tuyệt, Cảm thán với cảnh núi non được tạo hóa ban tặng. Với ý nghĩa cả đời này mà đến được nơi đây là đã tan hết mọi u sầu uất kết | Ma nhai có kích thước 75cm x 40cm, chữ khắc còn rõ nét | TC.10 |
55 | Vô đề | Động Tàng Chơn | Ma nhai có kích thước 35cm x 47cm, mất chữ, không rõ nội dung | TC.11 | |||
56 | Nam Bảo Đài Hinh Bi
南宝薹馨碑 |
Động Tàng Chơn | Ma nhai có kích thước 127cm x 60cm, bị đục hết chữ | TC.12 | |||
57 | Rạch Giá | Động Tàng Chơn | Trương Hữu Bảo, Phạm Đăng Đàn | Đề danh | Ma nhai có kích thước 28cm x 15cm, chữ còn đọc được | TC.13 | |
58 | Tiểu trú vi quế nguyệt điêu nham yêu liên dạ thoại
Trùng lai hữu ước vân khai động khẩu hiệu hành thư 小住爲桂月蛁岩腰連夜話 重來有約雲開洞口效行書 |
Động Tàng Chơn | Thành Thái Bính ngọ (1906) | Tam Xuyên Tôn Thất Mỹ 三川尊室渼 |
Câu đối | Ma nhai có kích thước 30cm x 27cm, chữ khắc còn rõ, bị phủ xi măng nên một số chữ bị mất nét
|
TC.14 |
59 | Sắc Tứ Tàng Chơn Động
勅賜藏眞洞 |
Động Tàng Chơn | Minh Mạng 18 [1837] |
Vua Minh Mạng 明命皇帝 |
Ngự bút của vua Minh Mạng | Ma nhai còn rất rõ chữ | TC.15 |
60 | Tàng Chơn động lý… 藏真洞裡绝塵囂 | Động Tàng Chơn | Thành Thái Đinh Dậu hạ [1897] | Quảng Nam Án sát sứ Hường Thiết Lục Khanh
廣南按察使葓設陸卿 |
Thơ Thất ngôn tứ tuyệt ca ngợi vẻ đẹp tuyệt sắc của động Tàng chơn | Ma nhai có kích thước 35cm x 40cm, chữ khắc còn rõ nét | TC.16 |
61 | Hải thượng bồng lai… 海上蓬莱洞径幽 | Động Tàng Chơn | Thành Thái Bính Ngọ [1906] | Cử nhân Tôn Thất Lãm
擧人尊室灠
|
Thơ Thất ngôn bát cú ca ngợi động Tàng Chơn đẹp như cảnh Bồng Lai trên biển
|
Ma nhai có kích thước 55cm x 30cm, chữ khắc còn rõ nét | TC.17 |
IV | ĐỘNG VÂN THÔNG | ||||||
62 | Ngũ Uẩn Sơn Cổ Tích Phật Tịch Diệt Lạc
五蘊山古跡佛寂滅樂 |
ĐộngVân Thông | Tân Mùi niên (1631) | Thiền Sư Huệ Đạo Minh
蕙道明襌師 |
Bi ký. Thiền Sư Huệ Đạo Minh ở xã Du Xuyên, huyện Lễ Dương, phủ Thăng Hoa đứng ra hưng công trùng tu chùa trên núi Ngũ Uẩn (Ngũ Hành Sơn), sau đó ghi chép bài ký để lưu lại dấu tích. | Ma nhai có kích thước 72cm x 64cm, chữ khắc rõ ràng, dễ đọc nhưng bị khắc đè một số chữ quốc ngữ | VT. 01 |
63 | Vân Thông Động
云通洞 |
Động Vân Thông | Minh Mạng 18 [1837] |
Vua Minh Mạng 明命皇帝 |
Ngự bút của vua Minh Mạng | Ma nhai còn rõ chữ | VT. 02 |
V | ĐỘNG LINH NHAM | ||||||
64 | Lão ngã danh sơn
老我名山 |
Động Linh Nham | Bảo Đại nguyên niên (1926) | Ma nhai có kích thước 105cm x 68cm, chữ bị mờ, không rõ nội dung | LN.01 | ||
65 | Đường đường Tổ việt
堂堂祖越 |
Động Linh Nham | Bảo Đại cửu niên (1934) | Hộ Bộ Thượng thư Hồ Đắc Khải
戶部尙書胡得愷 |
Ma nhai có kích thước 97cm x 66cm, chữ bị mờ, không rõ nội dung và bị khắc đè nhiều chữ quốc ngữ | LN.02 | |
66 | Linh Nham động
靈巖洞 |
Động Linh Nham | Minh Mạng 18 [1837] | Vua Minh Mạng
明命皇帝 |
Ngự bút của vua Minh Mạng | Ma nhai còn rõ chữ | LN.03 |
VI. | VĂN BẢN MA NHAI TẠI CÁC VỊ TRÍ KHÁC | ||||||
67 | Động Thiên Phước Địa
洞天福地 |
Động Thiên Phước Địa
(Cổng trời phía Tây) |
Minh Mạng 18 [1837] | Vua Minh Mạng
明命皇帝 |
Ngự bút của vua Minh Mạng | Ma nhai còn rõ chữ | CT.01 |
68 | Vân Căn Nguyệt Quật
雲根月窟 |
Động Vân Căn Nguyệt Quật
(Cổng trời phía Đông) |
Minh Mạng 18 [1837] | Vua Minh Mạng
明命皇帝 |
Ngự bút của vua Minh Mạng | Ma nhai còn rõ chữ | CT.02 |
69 | Vân Nguyệt Cốc 雲月谷 | Hang Vân Nguyệt | Minh Mạng 18 [1837] | Vua Minh Mạng
明命皇帝 |
Ngự bút của vua Minh Mạng | Ma nhai còn rõ chữ | CT.03 |
Phan Thị Xuân Mai
(Phòng Di sản Văn hóa)